Tư vấn pháp luật thuế 1634 Lượt xem

Các trường hợp được giảm thuế đất nông nghiệp

Các trường hợp được giảm thuế đất nông nghiệp được quy định chi tiết tại Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, Thông tư số 120/2011/TT-BTC và các văn bản pháp lý khác liên quan.

Việt Nam là đất nước với nền sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, đất đai dành cho nông nghiệp là vô cùng rộng lớn. Nhà nước luôn có chính sách tốt về miễn, giảm thuế đất nông nghiệp để kích thích sự phát triển của ngành. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về các trường hợp được giảm thuế đất nông nghiệp.

1. Cơ sở pháp lý:

Cơ sở pháp lý quy định các trường hợp giảm thuế đất nông nghiệp là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
  • Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
  • Thông tư số 120/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23-3-2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

2. Ðối tượng nộp thuế đất nông nghiệp

Pháp luật quy định các đối tượng sau phải nộp thuế đất nông nghiệp:

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. 
  • Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam có sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp tiền thuê đất tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định.

3. Đối tượng chịu thuế nông nghiệp

Việc xác định đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc đất dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Dựa theo nguyên tắc này, Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế bao gồm:

  • Ðất trồng trọt.
  • Ðất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
  • Ðất rừng trồng

4. Các trường hợp được giảm thuế đất nông nghiệp

Căn cứ quy định tại Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 thì:

  • Giảm tối đa không quá 50 % số thuế cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn ngoài đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh.
  • Trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn hoặc giảm cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
    • Thiệt hại từ 10 % đến 20 %, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại.
    • Thiệt hại từ 20 % đến dưới 30 %, giảm thuế 60 %.
    • Thiệt hại từ 30 % đến dưới 40 %, giảm thuế 80 %.
    • Thiệt hại từ 40 % trở lên, miễn thuế 100 %.

Ðối với những hộ chính sách đã được xét giảm thuế theo quy định mà bị thiệt hại do thiên tai, địch họa thì thực hiện xét giảm thuế theo diện chính sách trước, sau đó mới xét giảm do thiên tai. Mức giảm tối đa không quá 50 % số thuế ghi thu. Danh sách các hộ được đề nghị miễn, giảm thuế của xã phải được niêm yết để nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày trước khi trình UBND cấp trên duyệt. Quyết định miễn, giảm thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được niêm yết công khai

Bên cạnh đó, theo quy định tại Thông tư số 120/2011/TT-BTC thì đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP như sau:

  • Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp
  •  Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về các trường hợp được miễn giảm thuế đất nông nghiệp. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật đất đai – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN
   Đối tác pháp lý tin cậy

TƯ VẤN

Nếu bạn cần được tư vấn, hãy gọi 1900633725

Nếu bạn yêu cầu dịch vụ, hãy gọi
1900633725

hoặc viết thư tới
contact@luatthaian.vn

Gọi 1900633725