Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề về các trường hợp được miễn thuế đất nông nghiệp là các văn bản pháp luật sau đây: Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993; Nghị định số 21/2017/NĐ-CP; Nghị định số 20/2011/NĐ-CP;
Công ty Luật Thái An được thành lập năm 2007, khi thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Với bề dầy hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, đầu tư, dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình Luật Thái An xứng đáng là điểm tựa pháp lý của khách hàng. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về các trường hợp được miễn thuế đất nông nghiệp.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thuế đất nông nghiệp
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề về các trường hợp được miễn thuế đất nông nghiệp là các văn bản pháp luật sau đây:
- Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993
- Nghị định số 21/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2011/NĐ-CP
- Nghị định số 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12.
- Nghị định số 168/2016/NĐ-CP quy định về khoản rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp nhà nước
Việc miễn thuế nông nghiệp áp dụng với một số đối tượng sử dụng đất và đối với một số loại đất, cụ thể như sau:
2. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp
- Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
3. Các loại đất được miễn thuế đất nông nghiệp
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho một số đối tượng như sau:
- Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Ðất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn qủa được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch.
- Ðất khai hoang dùng vào sản xuất. Thời gian miễn thuế được quy định cụ thể cho từng loại đất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Cụ thể:
- Ðối với đất trồng cây hàng năm thời gian miễn thuế là 5 năm và 7 năm nếu là đất ở miền núi, đầm lầy, lấn biển.
- Ðối với đất trồng cây lâu năm: được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản cộng 3 năm kể từ khi có thu hoạch hoặc chỉ miễn trong thời gian chưa có thu hoạch nếu đó là cây lâu năm thu hoạch 1 lần.
- Ðối với đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phàt của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như đối với đất khai hoang nhưng thời gian ít hơn.
- Các hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được giao đất sản xuất nông nghiệp cũng được miễn thuế với thời gian tùy thuộc vào tính chất và mục đích sử dụng đất.
Ngoài các trường hợp nêu trên, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp còn được áp dụng cho các đối tượng diện chính sách như các hộ nông dân ở vùng núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số hoặc các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu, cô đơn, không nơi nương tựa, không có khả năng lao động và các hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh 1/3 và 2/3 mà đời sống còn rất khó khăn. Hộ gia đình liệt sĩ có người hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về các trường hợp miễn thuế đất nông nghiệp dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn theo những quy định mới nhất, bạn hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của Luật Thái An.
---> Hãy gọi ngay TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ !