Để đảm bảo cho việc thực hiện dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Nhà nước đã ban hành quy định các nhà đầu tư phải thực hiện hình thức ký quỹ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Đây là một biện pháp nhằm đảm bảo tính pháp lý khi thực hiện dự án đầu tư.
Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về biện pháp ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, Luật Thái An xin giới thiệu bài viết sau đây.
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đầu tư năm 2014.
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Chính Phủ về Hướng dẫn Luật Đầu tư.
--->>> Hãy gọi ngay TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!
2. Hình thức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào một tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Và theo Luật Đầu tư, Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Tuy nhiên không phải tất cả các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều phải thực hiện việc ký quỹ mà trừ những trường hợp đặc biệt sau đây:
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (theo hợp đồng thuê đất) để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
- Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Hình thức và thời điểm ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
Theo quy định của Luật Đầu tư, việc ký quỹ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải thực hiện trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Riêng đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Luật Đầu tư quy định từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể. Cụ thể, mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ % trên vốn đầu tư của dự án đầu tư được quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
- Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng áp dụng mức ký quỹ là 3%.
- Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng áp dụng mức ký quỹ là 2%.
- Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng áp dụng mức ký quỹ là 1%.
Tuy nhiên cần lưu ý là vốn đầu tư nói trên không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
5. Các trường hợp nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
Theo quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP, việc giảm tiền ký quỹ được áp dụng ở hai mức là giảm 25% và giảm 50%, cụ thể:
- Giảm 25% tiền ký quỹ được áp dụng cho trường hợp dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Giảm 50% tiền ký quỹ được áp dụng cho trường hợp dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Các trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:
Theo quy định pháp luật, khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư sẽ được hoàn trả theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ một số trường hợp không được hoàn trả. Việc hoàn trả được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trên đây là một số ý kiến tư vấn của Công ty Luật Thái An về vấn đề biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Luật Thái An có rất nhiều kinh nghiệm thành lập công ty có vốn nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh v.v… cũng như tất cả các vụ việc thay đổi đăng ký kinh doanh khác đối với doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
CÔNG TY LUẬT THÁI AN